Thứ Năm, 19 tháng 11, 2015

Vai trò của khoáng chất vi lượng trong cơ thể

Cơ thể cần được bổ sung dinh dưỡng, vitamin khoáng chất mỗi ngày. Vậy khoáng chất vi lượng là gì và nó có vai trò gì trong cơ thể?
Iod. Iod là chất cần thiết tập trung chủ yếu ở tuyến giáp để tổng hợp hóc môn giáp trạng, hàm lượng iod trong cơ thể rất thấp khoảng 0,00004% trọng lượng cơ thể (15 – 23mg). Vai trò quan trọng nhất của iod là tham gia tạo hoóc-môn tuyến giáp T3 và T4. Hóc môn này điều hòa sự phát triẻn của cơ thể, kích thích quá trình chuyển hóa tới 30%, tăng sử dụng oxy và làm tăng nhịp tim. Hoạt động của hoóc-môn tuyến giáp là tối cần thiết cho sự phát triển bình thường của não, ảnh hưởng tới trí thông minh của con người. Bên cạnh đó nó còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển beta-caroten thành vitamin A, tổng hợp protein, hấp thu chất bột đường trong ruột non, điều hòa lượng cholesterol trong máu và tham gia vào quá trình sinh sản.
Bổ sung iod bằng những thực phẩm giàu iod như hải sản, cá biển, tôm biển, các động vật nhuyễn thể, các loại rau tảo biển… đặc biệt hiện nay là vai trò của muối iod.
vai tro cua khoang chat vi luong
Sắt. Sắt có vai trò rất cần thiết đối với mọi cơ thể sống, ngoại trừ một số vi khuẩn. Sắt đóng vai liên kết ổn định bên trong các protein kim loại, vì trong dạng tự do nó sinh ra các gốc tự do nói chung là độc với các tế bào. Nói rằng sắt tự do không có nghĩa là nó tự do di chuyển trong các chất lỏng trong cơ thể. Sắt liên kết chặt chẽ với mọi phân tử sinh học vì thế nó sẽ gắn với các màng tế bào, acid nucleic, protein…
Sắt rất cần thiết cho cơ thể, liên quan tới chức năng hô hấp: tạo nên hemoglobin để vận chuyển oxy từ phổi về tất cả các cơ quan, tham dự vào quá trình tạo thành myoglobin, sắc tố hô hấp của cơ cũng như tạo thành đặc tính dự trữ oxy của cơ, sắt bị oxy hóa và khử dễ dàng, nó tham gia vào cấu tạo của nhiều enzyme. Đặc biệt trong chuỗi hô hấp, sắt đóng vai trò vận chuyển điện tích; tạo tế bào hồng cầu.
Bổ sung sắt bằng những thực phẩm như gan, tiết, tim động vật, các loại thịt màu đỏ. Thức ăn giàu sắt nhưng khó hấp thu hơn như lòng đỏ trứng, cá, tôm, cua, sò, hến, vừng, bột mỳ, rau xanh, các loại đậu, mộc nhĩ đen, men…
Đồng. Đồng được tìm thấy trong 1 số loại enzyme trong cơ thể, đồng hấp thu vào máu tại dạ dày và phần trên của ruột non. Khoảng 90% đồng trong máu kết hợp với chất đạm Ceruloplasmin và được vận chuyển vào trong tế bào dưới hình thức thẩm thấu và một phần nhỏ dưới hình thức vận chuyển mang theo chất đạm đồng được vận chuyển chủ yếu trong máu bởi protein trong huyết tương gọi là ceruloplasmin. Đồng được hấp thụ trong ruột non và được vận chuyển tới gan bằng liên kết với albumin.
Đồng có vai trò chuyển hóa sắt và lipid, có tác dụng bảo trì cơ tim, cần cho hoạt động của hệ thần kinh và hệ miễn dịch, góp phần bảo trì màng tế bào hồng cầu, góp phần tạo xương và biến năng cholesterol thành vô hại. Cơ thể cần một lượng rất nhỏ khoáng chất đồng, nếu dư thừa sẽ nguy hiểm, cơ thể người có khoảng từ 80 – 99,4mg đồng, phân bố ở bắp thịt, da, tủy xương, xương, gan và não bộ. Trẻ em mới sinh có khoảng 15 – 17mg đồng.
Bổ sung đồng bằng những thực phẩm như đậu nành, quả hồng, gan, thận, thịt lợn, vừng, gạo xay, tôm, ốc, nghêu sò, nước hoa quả, đường đỏ.
Selen. Selen được tìm thấy  trong enzyme glutathion peroxydase giúp loại bỏ gốc tự do (chống oxy hóa), bảo vệ màng tế bào và ADN. Enzyme này có nhiều ở gan để hóa giải chất độc, ở cơ tim để bảo vệ các tế bào có cường độ hoạt động lớn. Selen cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp vì liên quan đến sinh tổng hợp Coenzym-Q.
Selen cũng là chất quan trọng, nhưng cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nếu thiếu hụt Selen sẽ dẫn đến hàng loạt bệnh tật nguy hiểm như: ung thư, bệnh tim mạch và lão hóa sớm. Hiện nay nhiều thuốc phối hợp vitamin và khoáng chất có bổ sung selen có tác dụng chống lão hóa, kéo dài tuổi thanh xuân là do đặc điểm sinh học nói trên của selen. Tuy nhiên cũng như các nguyên tố vi lượng khác, tác dụng sinh học của selen phụ thuộc vào liều lượng. Nếu dùng liều cao quá mức cho phép, selen có thể gây độc cho cơ thể.
Bổ sung selen bằng những thực phẩm như đậu nành, tiểu mạch, ngô, thịt gà, trứng gà, thịt lợn, thịt bò, rau cải, bí đỏ, tỏi, các loại hải sản.
Kẽm. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành enzyme trong các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Kẽm được tìm thấy nhiều nhất tại gan, thận, lá lách, xương, ngọc hành, tinh hoàn, da, tóc móng. Mất đi một lượng nhỏ kẽm có thể làm đàn ông sụt cân, giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh vô sinh. Đàn ông khỏe mạnh mỗi lần xuất tinh chứa khoảng 1mg chất này. Phụ nữ có thai thiếu kẽm sẽ giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí có thể bị lưu thai. Thiếu chất kẽm đưa đến chậm lớn, bộ phận sinh dục teo nhỏ, dễ bị các bệnh ngoài da, giảm khả năng đề kháng…
Bổ sung kẽm bằng những thực phẩm như sò, hàu, thịt bò, cừu, gà và lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua, mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và sô cô la, các loại hạt (nhất là hạt điều), nấm, đậu, hoa anh đào, hạnh nhân, táo, lá chè xanh…
Mangan. Đóng vai trò quan trọng vào sự vững chắc của xương. Phụ nữ lớn tuổi bịloãng xương có lượng mangan trong máu thấp hơn so với phụ nữ cùng tuổi không bị loãng xương. Mangan còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng insulin trong cơ thể, hoạt hóa một vài enzyme và có thể can thiệp vào sự ức chế trong một vài tế bào. Ngoài ra, còn có vai trò trong quá trình tổng hợp ure và trung hòa các anion superoxyd của gốc tự do, trong trung tâm năng lượng của tế bào cũng như trong ty lạp thể. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy, nếu khi mang thai mà thiếu mangan thì đẻ con ra sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển không đều của bộ xương, thần kinh bị mắc chứng bệnh không phối hợp cử động điều hòa được, một bên màng nhĩ trong tai bị hóa xương, biến đổi di truyền màu, da lợt màu, lá lách teo nhỏ.
Bổ sung mangan bằng những thực phẩm như gạo xay, đậu nành, đậu phụ, tiểu mạch, vừng, rau cải xanh, lá chè xanh, trái cây, trà, gan bò, thịt, trứng, sữa…
Các chất khoáng vi lượng khác. Coban có vai trò là thành phần trung tâm của vitamin cobalamin hoặc vitamin B12, có trong sôcôla, tôm, cua, 1 số quả khô và hạt có dầu. Molypden có vai trò cần thiết trong quá trình cố định đạm của cơ thể, do vai trò của nó đối với các enzyme và giúp biến đổi xanthin thành acid uric và đào thải ra nước tiểu thành urê. Niken có tác dụng kích thích hệ gan – tụy, rất có ích cho người đái tháo đường.
Cùng rất nhiều khoáng chất vi lượng khác.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét